BÀI 6. NGUYÊN ÂM ĐÔI
Vietnameses diphthongs
Nguyên âm đôi “iê”
Phát âm - Pronouncing
The Vietnamese language has three diphthongs: iê, uô, ươ.
Tiếng Việt có ba nguyên âm đôi: iê, uô, ươ
All three diphthongs are pronounced descending, meaning that the first sound in each is the main vowel and is pronounced longer and stronger.
Cả ba nguyên âm đôi đều được phát âm giảm dần, nghĩa là âm đầu trong mỗi nguyên âm là âm chính được phát âm dài hơn và mạnh hơn.
Chính tả - Spelling
“iê” có 4 dạng chính tả: iê, yê, ia, ya được viết trong 4 trường hợp
(“iê” has 4 spellings: iê, yê, ia, ya written in 4 cases):
|
Âm tiết có âm cuối |
Âm tiết không có âm cuối |
Âm tiết không có âm đệm (Syllables without a labialization) |
iê tiền, miết, liềm |
ia bia, chia, lia lịa |
Âm tiết có âm đệm (Syllables with a labialization) |
yê thuyền, quyên |
ya khuya, luya |
Âm tiết không có âm đầu và âm đệm (Syllables without a inifitial and labialization) |
yê yên, yến, yểng |
Nguyên âm đôi “uô”
Chính tả - Spelling
UÔ has 2 spellings: uô and ua. They can writen in 2 cases:
UÔ có 2 dạng chính tả: uô và ua được viết trong 2 trường hợp:
Âm tiết có âm cuối (Syllables have a final sound) |
Âm tiết không có âm cuối (Syllables haven’t a final sound) |
uô buồn, muốn, chuồn chuồn, luôn |
ua cua, chua, múa, dũa, thùa, múa |
Nguyên âm đôi “ươ”
Chính tả - Spelling
ƯƠ có 2 dạng chính tả: ươ và ưa được viết trong 2 trường hợp.
ƯƠ has 2 spellings: ươ and ưa written in 2 cases:
Âm tiết có âm cuối (Syllables have a final sound) |
Âm tiết không có âm cuối (Syllables haven’t a final sound) |
ươ cường, lương, tưởng tượng |
ưa chưa, mưa, cửa, lưa thưa |